Danh sách ngày nghỉ lễ Các ngày nghỉ lễ ở Hàn Quốc

TênNgàyNăm thiết lậpGhi chú
1 tháng 1 (신정; Sinjeong)1 tháng 11949Hàn Quốc cũng có ngày 1 tháng 1 dương lịch như nhiều quốc gia khác.
Tết âm lịch (설날; Seollal)1 tháng 1 âm lịch1985Đây là một trong các lễ lớn của Hàn Quốc, kéo dài ba ngày. Có một thời gian từ 1985 đến hết 1988, Tết âm lịch được gọi là Ngày Dân gian.
Ngày Độc lập (3·1절; Samiljeol)1 tháng 31919Kỷ niệm phong trào 1 tháng 3 diễn ra vào năm 1919 khi 33 người Hàn yêu nước tuyên bố độc lập ở Seoul, châm ngòi cho biểu tình trên toàn quốc và xúc tác cho sự hình thành Chính phủ lâm thời Đại Hàn Dân Quốc (13 tháng 4 năm 1919).
Lễ Phật Đản (석가탄신일; Seokgatansinil)8 tháng 4 âm lịch1975Năm 1975, Chính phủ Hàn Quốc lần đầu tiên quy định ngày Phật đản là ngày nghỉ lễ. Một trong những hoạt động tiêu biểu trong ngày lễ này ở Hàn Quốc là "Lễ hội đèn lồng hoa sen" (Yeondeung). Khoảng 23% dân số Hàn Quốc theo Phật giáo.[3]
Ngày Thiếu nhi (어린이날; Eorininal)5 tháng 51975Tết Thiếu nhi tại Hàn Quốc bắt đầu từ năm 1923, ban đầu được chọn là ngày 1 tháng 5, do sự lựa chọn và vận động của các nhóm sinh viên đấu tranh (khi ấy bán đảo Triều Tiên còn là thuộc địa của Nhật). Do trung với ngày quốc tế lao động nên đổi lại thành 5 tháng 5.
Ngày Tưởng niệm (현충일; Hyeonchung-il)6 tháng 61956Ngày này để tưởng niệm những người đã chết khi tại ngũ hoặc những khi tham gia đấu tranh giành độc lập. Lễ tưởng niệm được tổ chức Nghĩa trang Quốc gia Seoul. Quốc kỳ được treo rủ trong ngày này.
Ngày Giải phóng (광복절; Gwangbokjeol)15 tháng 81945Ngày này kỷ niệm sự kiện đất nước thoát khỏi ách thống trị của Đế quốc Nhật Bản. Đây cũng là ngày Chính phủ Hàn Quốc thành lập.
Chuseok (추석; Tết Trung thu)15 tháng 8 âm lịch1949Đây là một trong ngày hội lớn nhất Hàn Quốc. Người Hàn về thăm lại quê quán và ăn những món truyền thống. Từ 1986 đến 1988, Trung thu kéo dài hai ngày (gồm ngày Trung thu và ngày kế tiếp). Từ 1989, lễ này gồm ba ngày (trước Trung thu, Trung thu và sau Trung thu). Số ngày nghỉ: 3 ngày
Ngày Lập quốc (개천절; Gaecheonjeol)3 tháng 101949Ngày này kỷ niệm sự thành lập của Cổ Triều Tiên - được xem là thành lập vào ngày 3 tháng 10 âm lịch, năm 2333 trước Công nguyên. Ngày nay Hàn Quốc kỷ niệm sự kiện này vào 3 tháng 10 dương lịch.
Ngày Hàn văn (한글날; Hangeullal)9 tháng 101949Ngày này kỷ niệm sự sáng lập (năm 1443) và tuyên bố sử dụng (năm 1446) Hangul - bảng mẫu tự bản địa dùng để viết tiếng Triều Tiên do Triều Tiên Thế Tông sáng lập. Ngày này trở thành lễ quốc gia từ năm 2006. Trước đó ngày này từng bị loại khỏi danh sách ngày nghỉ lễ từ 1991. Từ 2012 ngày này đổi từ 28 tháng 12 sang 9 tháng 10.
Lễ Giáng sinh (기독탄신일; Gidoktansinil)25 tháng 121949Lễ giáng sinh ở Hàn Quốc còn được gọi là Seongtanjeol (Hangul: 성탄절; Hanja: 聖誕節). Có khoảng 5,4 triệu người trong số 50 triệu dân Hàn Quốc là người Công giáo La Mã. Có thêm khoảng 9 triệu người theo đạo Tin lành thuộc nhiều nhánh khác nhau.[3]